Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Điều 176 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 của Việt Nam quy định về "Tội chiếm giữ trái phép tài sản." Dưới đây là một phân tích chi tiết về Điều 176 này:

Đối tượng tác động:

Tội phạm chiếm giữ trái phép tài sản nhắm vào tài sản, bao gồm cả vật chất và tiền bạc.

Khách thể:

  • Khách thể của tội phạm: Người bị tác động bởi tội này là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.

  • Chủ thể của tội: Chủ thể tội phạm chiếm giữ tài sản, như được quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều 176 BLHS, là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện thông qua các hành vi sau:

  • Biến tài sản không có người hoặc người quản lý tạm thời: Tội phạm chiếm giữ tài sản bằng cách không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản bị giao nhầm hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản mà người phạm tội tìm thấy hoặc bắt được.

Điều kiện hoàn thành tội phạm:

Tội chiếm giữ trái phép tài sản chỉ được xem là hoàn thành sau khi xảy ra một trong các điều kiện sau:

  • Chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản theo quy định của pháp luật, nhưng người chiếm giữ tài sản vẫn không trả lại hoặc không giao nộp.

  • Tài sản mà người phạm tội đã nhận nhầm hoặc tìm thấy, bắt được có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 10.000.000 đồng, nhưng là di vật hoặc cổ vật quý hiếm. Di vật là hiện vật có giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu cho đất nước về lịch sử, văn hóa và khoa học. Để được xem xét là bảo vật quốc gia, hiện vật đó phải được Thủ tướng Chính phủ công nhận.

Mặt chủ quan:

Tội phạm chiếm giữ tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết tài sản đó không thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của họ, và biết rằng họ có nghĩa vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc giao nộp cho cơ quan Nhà nước có trách nhiệm. Tuy nhiên, họ cố tình không trả lại cho chủ sở hữu hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền về tài sản, với mục đích biến tài sản đó thành tài sản của họ.

Hình phạt:

Điều 176 BLHS quy định về khung hình phạt đối với người phạm tội:

  • Hình phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm áp dụng đối với người phạm tội chiếm giữ tài sản không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

  • Hình phạt từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với người phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.

Như vậy, tội phạm chiếm giữ trái phép tài sản đặt ra quy định về hành vi chiếm giữ tài sản một cách trái phép và cung cấp hình phạt tương ứng cho việc vi phạm này.

Tư vấn luật về hình sự là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư giỏi về pháp luật hình sự phụ trách tư vấn và tham gia tranh tụng, bào chữa, bảo vệ quyền lợi. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và thực hiện việc bào chữa, bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Luật sư hình sự: 0903888087

 


Bài viết xem thêm