Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

d) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

1. Khách thể của tội phạm

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tập hợp một số người có nhu cầu sử dụng ma túy, chuẩn bị địa điểm, các dụng cụ, phương tiện, chất ma túy để tiến hành sử dụng trái phép chất ma túy.

Tội phạm xâm phạm chế độ thống nhất quản lý của Nhà nước về chất ma túy. Ngoài ra, tội phạm còn xâm hại trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và lan tràn tệ nạn ma túy.

2. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Được coi là tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi cụ thể sau:

- Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

- Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng trái phép chất ma túy.

Người thực hiện các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác sẽ bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

+ Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Chuẩn bị chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất...) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ...) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

Tội phạm được coi là hoàn thành khi thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nêu trên. Việc người nghiện đã sử dụng được chất ma túy hay chưa không có ý nghĩa trong cấu thành tội phạm.

3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.

5. Hình phạt

Điều luật quy định 4 khung hình phạt.

- Khung 1 quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với trường hợp phạm tội không có tình tiết tăng nặng.

- Khung 2 quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Phạm tội 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy tố, xét xử trong các lần phạm tội.

+ Đối với 02 người trở lên;

+  Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi: cần căn cứ vào giấy khai sinh để xác định tuổi của người chưa thành niên;

+  Đối với phụ nữ mà biết là có thai: người có thai căn cứ vào kết luận của bác sĩ. Ý thức của người phạm tội phải biết nạn nhân có thai;

+ Đối với người đang cai nghiện: là trường hợp phạm tội đối với người mà người đó đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận họ nghiện ma túy và đang được cai nghiện tại trung tâm cai nghiện, tại gia đình hoặc cộng đồng dân cư;

+  Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Căn cứ để đánh giá mức độ tổn hại sức khỏe là Thông tư số 20/2014/TT-BYT của Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác: là trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (có thể biết hoặc không biết) đã gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người sử dụng chất ma túy như nhiễm HIV/AIDS, viêm gan vi rút B, lao...;

Trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy biết bản thân họ hoặc người khác đã nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người sử dụng chất ma túy thì cùng với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, họ còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148) hoặc tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149).

+ Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội trước đây đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.Hoặc trường hợp đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội này.

- Khung 3 quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm áp dụng đối với trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người (như phân tích ở trên). Phải làm rõ nguyên nhân của chết người từ hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

+ Đối với người dưới 13 tuổi: cần căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu để xác định tuổi của nạn nhân;

- Khung 4 quy định hình phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân hoặc tử hình áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+  Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên (như phân tích trên);

+ Làm chết 02 người trở lên.

- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Một số vấn đề cần lưu ý

- Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể là người nghiện hoặc không phải là người nghiện ma túy. Vì vậy phải xác định rõ có đúng bản chất của hành vi tổ chức hay là chỉ những người nghiện ma túy tụ tập với nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì không phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

- Nếu sau khi bán ma túy cho người nghiện, người bán còn cho người nghiện sử dụng địa điểm của mình, cung cấp các dụng cụ tiêm chích cho người nghiện thì dù là lần đầu cũng phải truy tố về tội mua bán trái phép và tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255).

Tư vấn luật về hình sự là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư giỏi về pháp luật hình sự phụ trách tư vấn và tham gia tranh tụng, bào chữa, bảo vệ quyền lợi. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và thực hiện việc bào chữa, bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Luật sư hình sự: 0903888087

 


Bài viết xem thêm