1. Phân chia tài sản sau khi ly hôn
Trong thời kỳ hôn nhân sẽ thiết lập nên quan hệ về tài sản chung của  vợ chồng. Khi ly hôn việc phân chia tài sản được đặt ra, vì vậy việc nắm  rõ những quy định của pháp luật liên quan đến chế độ tài sản chung vợ  chồng cũng như những nguyên tắc phân chia tài sản chung sẽ giúp cho việc  giải quyết các tranh chấp mâu thuẫn của vợ chồng trong vấn đề về tài  sản.
Phân chia tài sản khi ly hôn là việc tự nguyện vì vậy pháp luật  tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên, nếu vợ chồng không thỏa thuận được  với nhau mà có yêu cầu tòa án giải quyết thì tòa án sẽ phân chia tài sản  theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ phân chia chia tài sản sau khi ly hôn
Chia tài sản sau khi ly hôn là việc dựa trên sự thỏa thuận của vợ  chồng hoặc bản án, quyết định của tòa án phân định phần quyền và nghĩa  vụ của các bên đối với các tài sản cụ thể, những tài sản được chia sẽ  trở thành tài sản riêng của mỗi bên. Việc chia tài sản khi ly hôn sẽ dựa  trên những nguyên tắc chung. Dựa vào những nguyên tắc này tòa án có cơ  sở để phân chia tài sản chung.
1. Nguyễn tắc lựa chọn giải quyết phân  chia tài sản ly hôn: tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên nếu không  thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,  Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và  tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình.
2. Nguyên tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn:Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b)  Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển  khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như  lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong  sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao  động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3.  Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được  bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng  hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho  bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền  sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản  chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập,  trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về  chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp  vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5.  Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành  niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và  không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Nguyên tắc chịu trách nhiệm về nghĩa vụ chung tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Việc  thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả  thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, cụ thể,
Nghĩa  vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ  bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải  chịu trách nhiệm;
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa  vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối  tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Địa chỉ: 12 Mạc Đỉnh Chi, Phường Đa kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh






