Theo pháp luật Việt Nam, khái niệm tác giả là người sáng tác, là người sáng tạo ra tác phẩm, ngoại trừ trường hợp ngoại lệ như tác phẩm mang tính nghề nghiệp. Có nghĩa là người thực tế, làm ra tác phẩm, hay người cụ thể hóa bằng biểu hiện có tính sáng tạo tư tưởng thuộc phạm vi văn học, học thuật hay nghệ thuật. Quyền tác giả phát sinh từ hành vi sáng tác tác phẩm và không cần thực hiện một hình thức hay thủ tục đăng ký nào. Hành vi sáng tác là vì hành vi thật sự làm nên tác phẩm dựa vào hoạt động tinh thần, nên chỉ có cá nhân mới có thể làm được; chỉ cá nhân thực sự sáng tác tác phẩm thì nhận được quyền tác giả.
Tác phẩm chung là tác phẩm được sáng tác bởi hai người trở lên và không thể sử dụng khi tách rời từng thành phần mà mỗi người đóng góp. Do đó, quyền nhân thân của đồng tác giả không thể được thực hiện nếu không có sự thỏa thuận của toàn thể những người sáng tác.Những người sáng tác tác phẩm chung có thể chọn người đại diện quyền nhân thân tác giả. Đồng thời, lợi ích do sử dụng tác phẩm chung khi không có hợp đồng đặc biệt giữa các đồng tác giả thì được chia cho mỗi người tùy theo mức độ đóng góp sáng tác tác phẩm đó.
Theo luật Việt Nam thì tác giả và chủ sở hữu tác phẩm được bảo hộ là người được bảo hộ quyền tác giả.
Tác giả bao gồm:
Tác giả là những người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học là tác giả của tác phẩm. Tác giả bao gồm: Cá nhân người Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ. Cá nhân người nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; có tác phẩm được công bố lần đầu tiên ở Việt Nam; có tác phẩm được bảo hộ tại Việt nam. Ngoài ra, những người dưới đây cũng được công nhận là tác giả như người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác được coi là tác giả tác phẩm dịch; người phóng tác từ tác phẩm đã có, người cải biên, chuyển thể tác phẩm từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình khác được coi là tác giả của tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể; người biên soạn, chủ giải, tuyển chọn tác phẩm của người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo được coi là tác giả biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Chủ sở hữu tác phẩm bao gồm:
Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng.Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng.Các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả tạo ra theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức giao.Cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả là chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng.Người thừa kế hợp pháp của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó. Những người được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao các quyền của mình theo hợp đồng thì những người này là chủ sở hữu quyền được chuyển giao.